Logo Logo
Tin công nghệ 25-10-2024

Công nghệ chính của kiến trúc Intel Arrow Lake "Core Ultra 200S" trên Intel Core Ultra 9 285K

Mới đây, Intel đã ra mắt Intel Core Ultra thế hệ 2 với tên mã Arrow Lake cùng sự xuất hiện của các mã CPU cho máy tính để bàn. Đây là lần đầu tiên các CPU cho máy tính để bàn của Intel bỏ thương hiệu Core i để chuyển sang Core Ultra với lá cờ đầu là Intel Core Ultra 9 285K.

Ngoài vi kiến trúc, một trong những thay đổi lớn nhất của Intel Core Ultra series 2 là socket mới, LGA1851. Điều này đồng nghĩa với việc để sử dụng được dòng CPU mới này, người dùng sẽ cần nâng cấp lên các bo mạch chủ chipset 800 series. Điểm tích cực là các tản nhiệt tương thích với socket thế hệ trước, LGA1700 vẫn có thể sử dụng được trên dòng CPU mới này.

So với người tiền nhiệm Intel Core i9-14900K, số lượng luồng xử lý của Intel Core Ultra 9 285K được rút xuống chỉ còn 24 luồng, tương ứng với 8 P-core và 16 E-core, loại bỏ công nghệ HyperThreading thường thấy trên các CPU Core i. Thực tế, với nhu cầu thông dụng hoặc chơi game, 24 luồng gần như đã là quá đủ. Đồng thời, xung nhịp tối đa cũng được giảm đôi chút, chỉ còn ở mức 5.7GHz. Đây là một động thái tối ưu giữa hiệu năng, nhiệt độ và mức tiêu thụ điện, là vấn đề vốn nhức nhối của 2 thế hệ CPU trước.

Thực tế, với mức tiêu thụ điện năng tối đa ở PL2 là khoảng 250W, người dùng nên trang bị cho cấu hình của mình một chiếc nguồn từ 750W cùng hiệu suất cao 80Plus Gold trở lên. Nếu sử dụng các GPU cao cấp của NVIDIA như RTX 4080 thì mức khuyến nghị sẽ là từ 1000W.

Hiệu năng của Intel Core Ultra 9 285K ở một số bài thử sẽ được đo đạc và so sánh giữa trạng thái thông thường và trạng thái được ép xung tự động bởi Intel XTU. Ngoài ra, vì đánh giá khi Intel Core Ultra 9 285K chưa bán ra nên BIOS của mainboard có thể chưa phải là tối ưu nhất, thông số hiệu năng benchmark có thể sẽ có sự cải thiện hơn sau ngày mở bán khi các nhà sản xuất OEM tung ra bản BIOS mới nhất.

Nhiệt độ hoạt động của Intel Core Ultra 9 285K cũng là thứ rất được người dùng quan tâm, đặc biệt sau 4 năm liền trải nghiệm tình trạng quá nhiệt của các CPU nhiều nhân nhiều luồng nhưng ăn điện khủng khiếp của Intel. Khi chạy CineBench R23, bài thử khiến CPU sinh nhiệt lượng lớn khi sử dụng tập lệnh AVX, nhiệt độ đã được kiểm soát tốt khi không bao giờ vượt quá 90 độ C, ở điều kiện sử dụng tản nhiệt AIO có radiator kích thước 360mm và nhiệt độ phòng 27 độ C. Dù mức tiêu thụ điện có thể lên tới 280Wh, ít nhất chúng ta có thể thấy Intel đã phần nào thành công trong việc cải thiện nhiệt độ hoạt động của CPU. Không những thế, nhiệt độ của CPU cũng nhanh chóng quay về mức loanh quanh 40 độ C chỉ trong vài giây sau khi ngắt các tác vụ sinh nhiệt.

Đồng thời ở thế hệ mới này thì Intel cũng sử dụng kiến trúc Arrow Lake tân tiến nhât đồng thời đánh dấu bước đột phá đầu tiên của Intel áp dụng cho dòng máy tính để bàn khi các chức năng tính toán và I/O khác nhau được tách ra thành các die riêng của chúng và kết hợp lại trên một cụm trung tâm.

Đi sâu hơn vào cấu trúc nhân trong Tie CPU,  đầu tiên và có thể nói là quan trọng nhất là ô Compute. Ô này được xây dựng dựa trên tiến trình TSMC N3B 3 nm. Nó chứa các lõi CPU. Tổ hợp lõi bao gồm tám lõi P và mười sáu lõi . Các lõi E được sắp xếp thành bốn cụm, mỗi cụm gồm 4 lõi. Tám lõi P và bốn cụm lõi E được sắp xếp dọc theo một kết nối vòng-bus và chia sẻ bộ nhớ đệm L3 có dung lượng là 36 MB.

Ô quan trọng tiếp theo là SoC. Ô này chiếm một vùng ở trung tâm của chip và được xây dựng trên tiến trình TSMC N6 6 nm và nó chứa bộ điều khiển bộ nhớ DDR5 kênh đôi, Physical Layer DDR5 và phức hợp gốc PCI-Express của bộ xử lý. Trong đó, nó có 20 làn PCIE 5.0, bao gồm 16 làn cho VGA và 4 làn cho khe SSD. 

Cuối cùng thì là ô GPU, được xây dựng trên kiến ​​trúc đồ họa Xe-LPG, thú vị ở chỗ đó chính là đây là thế cũ so với kiến ​​trúc Xe2 trên iGPU trên thế hệ cùng thời của laptop, và nó được sản xuất trên tiến trình TSMC N5P 5 nm. 

Media Engine của thế hệ này cung cấp khả năng tăng tốc phần cứng cho video lên đến 8K 60 Hz với HDR 10 bit, với các định dạng được hỗ trợ bao gồm VP9, ​​AVC, HEVC, AV1 và SSC. Mã hóa tăng tốc phần cứng được hỗ trợ cho độ phân giải lên đến 8K @ 120 Hz với HDR 10 bit, với các định dạng được hỗ trợ bao gồm VP9, ​​AVC, HEVC và AV1. 

Cấu hình thử nghiệm:

CPU: Intel Core Ultra 9 285K

Mainboard: ROG STRIX Z890-E GAMING WIFI

RAM: G.SKILL Trident Z5 Royal RGB 48GB 7200MHz DDR5

GPU: MSI GeForce RTX 4070 GAMING X SLIM 12G

Tản nhiệt CPU: Cooler Master Atmos 360

PSU: Corsair SF1000

 

Chia sẻ bài viết

Bình luận

( 0 bình luận )
Không có bình luận nào

Bình luận của bạn

Tin tức liên quan